- Chuyên đề:
- Thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể
Vitamin E có tác dụng quan trọng trong việc giữ đôi mắt sáng khỏe
Dùng aspirin thường xuyên có gây thoái hóa điểm vàng?
TPCN nào giúp khắc phục thoái hóa điểm vàng?
Vitamin C và bioflavonoids giúp giảm đục thủy tinh thể
8 cách tự nhiên chữa đục thủy tinh thể
Lợi ích của vitamin E với mắt
Vitamin E là hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa cực mạnh, do vậy nó có thể bảo vệ các tế bào của toàn bộ cơ thể để chống lại các loại gốc tự do. Một số nghiên cứu cho rằng vitamin E có thể ngăn chặn đục thủy tinh thể và nó cũng có thể góp phần ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng (AMD)
Trong nghiên cứu Bệnh về mắt liên quan đến tuổi tác (AREDS) vitamin E có công dụng đặc biệt trong việc ngăn ngừa cũng như hạn chế hiện tượng thoái hóa điểm vàng ở mắt, đặc biệt là ở nhóm đối tượng trung niên hoặc những người thường xuyên tiếp xúc mắt với môi trường thiếu an toàn.
Vitamin E giúp giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng
Các nhà khoa học đã thực hiện nghiên cứu trên 5.000 người. Kết quả cho thấy những người bổ sung đầy đủ vitamin E trong chế độ dinh dưỡng giảm 25% nguy cơ bị thoái hóa điểm vàng. Dựa trên công thức AREDS và các nghiên cứu về sinh dưỡng khác các bác sỹ nhãn khoa khuyên bệnh nhân nên bổ sung 400 IU vitamin E kết hợp với các chất chống oxy hóa khác mỗi ngày để phòng ngừa các bệnh về mắt.
Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy vitamin E cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu với 3.000 người ở độ tuổi từ 43 – 86 ở Wisconsin, các nhà khoa học nhận thấy những người sử dụng vitamin tổng hợp hoặc sử dụng sản phẩm bổ sung có chứa vitamin E có nguy cơ bị đục thủy tinh thể thấp hơn 60% với những người không dùng gì. Trong một nghiên cứu khác năm 2008, các nhà khoa học cũng nhận thấy phụ nữ có ăn nhiều đồ ăn chứa lutein và vitamin E có nguy cơ mắc đục thủy tinh thể tương đối thấp.
Chính bởi vậy, đối với nhiều bệnh nhân đang gặp những vấn đề về mắt thì các bác sỹ luôn khuyên họ nên cố gắng bổ sung đầy đủ hàm lượng vitamin E cho cơ thể để đảm bảo quá trình điều trị được thuận lợi nhất. Nguồn vitamin E bổ sung có thể là từ các cơ chế tổng hợp hoặc qua các thực phẩm?
Vitamin E: Cần bao nhiêu là đủ?
Vitamin E có tác dụng khác nhau tuỳ thuộc vào liều lượng sử dụng, sự chuyển hoá và mức độ hấp thụ. Theo Cơ quan Khuyến nghị về ăn uống của Mỹ (RDA) thì liều lượng vitamin E mà cơ thể cần mỗi ngày là khoảng 15 - 45 IU. Dùng vitamin E với liều từ 1.000IU trở lên có thể dẫn đến các tác dụng phụ như rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, đau bụng), mệt mỏi, chóng mặt...
Thực phẩm có nhiều vitamin E là rau xanh, đậu đỗ, lạc, mầm lúa mì, dâu tây, đào, hạnh đào, lòng đỏ trứng, gan... nhưng nguồn vitamin E nhiều nhất vẫn là dầu thực vật như dầu hướng dương… Những nguồn vitamin E tự nhiên này không ổn định, sự hấp thụ phụ thuộc vào cách bảo quản, chế biến vì vậy không nên bảo quản lâu và nướng tốt hơn rán để không làm mất vitamin E và nhiều chất dinh dưỡng khác.
Dùng nhiều vitamin E có hại gì không?
Vitamin E, có thể tan trong mỡ, nó có thể được tích trữ trong cơ thể, không bị đào thải ra ngoài như những vitamin tan trong nước vì vậy nó có khả năng gây ra các tác dụng phụ nếu sử dụng quá liều. Ngoài ra, nếu ăn với liều lượng rất cao, vitamin E có thể cản trở khả năng đông máu của cơ thể. Một nghiên cứu mới đây chỉ ra rằng, nam giới uống 400 IU vitamin E mỗi ngày sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Vì vậy trước khi bổ sung vitamin E hãy tham khảo ý kiến của bác sỹ về liều lượng vitamin E mà mình được phép sử dụng.
Bình luận của bạn